Thứ Hai, 1 tháng 5, 2017

Một số âm cuối thân thuộc người Việt thường phát âm sai

Tiếng Anh - Mỹ có tương đối nhiều từ có âm cuối là phụ âm hữu thanh. phần lớn mọi người việt nam gặp khó khăn lúc phát âm nhiều âm này. Bài viết đề ra nhiều âm phổ biến rộng rãi mà người Việt gặp khó và những bài luyện tập tương ứng nhằm hạn chế lỗi phát âm căn bản này.

Dưới đây là một vài nguyên tắc và bài luyện tập liên quan đến âm cuối là phụ âm hữu thanh.

1. Âm /z/

Chữ /s/ đứng ở cuối từ sẽ được phát âm là /z/ nếu đứng trước nó là một nguyên âm hữu thanh. lúc luyện tập, bạn hãy đặt tay lên dây thanh quản ở cổ, nếu bạn cảm nhận được độ rung rõ rệt thì đang phát âm /z/ chính xác.

Ví dụ: kids, ideas, policies, homes, brags.

Luyện đọc trong câu:

- Do you have any kids?

Let's discuss your ideas.

We have some new policies.

John has two homes.

He brags about his homes.

mot-so-am-cuoi-quen-thuoc-nguoi-viet-thuong-phat-am-sai

Ảnh minh họa: FluentU

2. Âm /d/

Âm /d/ luôn luôn hiện diện ở cuối từ trong tiếng Anh Mỹ, là một âm hữu thanh. lúc phát âm cuối /d/ bạn cần đặt tay lên cổ để cảm tưởng độ rung, nếu bạn muốn người Mỹ nghe thấy âm này một cách rõ rệt.

Trong các động từ tại dạng ký ức, chữ "ed" được phát là âm /d/ nếu nó đứng sau một âm hữu thanh (và ko phải âm /d/), ví dụ: loved (sau âm "v"), moved (sau âm "u")…

Ví dụ: need, made, loved, moved, old. 

Luyện đọc trong câu:

- We need to make changes.

We already made the changes.

I loved the changes.

We moved to new offices.

Our old offices were in bad shape.

3. Âm /v/

Tiếng Việt không có âm /v/ đứng cuối, thành thử, những từ âm cuối là "v" thường được Việt hóa thành âm /p/. Ví dụ, "save" đọc thành "sếp", hay "love" đọc thành "lớp".

Để làm âm /v/ bạn lấy răng cửa trên chạm nhẹ vào môi dưới, cảm nghĩ độ rung ở cổ họng. Ví dụ:

Ví dụ: save, active, love, serve, leave.

Luyện đọc trong câu:

- Did you save a copy?

It's important to stay active.

I love to stay active.

What type of clients do you serve?

Do you need to leave?

4. Âm /n/

Hầu hết người Việt ko nghĩ mình gặp bài toán với âm /n/ đứng cuối, vì trong tiếng Việt cũng có nhiều từ tương tự, "nón" chả hạn. nhưng, có một sự khác lạ cơ bản khi người Việt và người Mỹ phát âm cuối "n". Trong lúc người Việt thường làm âm "n" tương đối ngắn gọn (bạn nói thử "ngắn" xem sao, bạn không trong vòng âm "n" tại cuối phải không?) thì người Mỹ có xu hướng trong vòng âm "n" thêm chút đỉnh.

Ví dụ: win, known, phone, main, remain. 

Luyện đọc trong câu:

Did you win?

The winner is still unknown.

Where's your phone?

I live on Main Street.

Please remain at home. 

Với những bạn bị ngọng l, n, và ko chắc mình đang phát âm /n/ hay âm /l/, hãy đặt tay lên mũi và phát âm /n/. Nếu bạn thấy cánh mũi mình rung thì bạn đang phát âm chính xác.

Trên thực tế, đang có nhiều âm cuối khác mà người Việt gặp gian nan khi phát âm. tiêu biểu là âm cuối "th" hay âm gió (sibilant sounds). Trong khu vực lãnh thổ bài viết, người viết chỉ đả động tới 4 âm cơ bản và gần gũi thân quen với người Việt, tuy nhưng thường bị phát âm sai.

Quang Nguyen

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét