Thứ Hai, 24 tháng 10, 2016

Giảm giá - 'discount' hay 'promotion'?

Cận Tết, những cửa hàng tự phục vụ lớn nhất loạt giảm giá. Có rất nhiều chữ tiếng Anh trên quầy hàng, được ghi ko thống nhất. Chỗ thì ghi discount, chỗ thì ghi promotion. Xét về mặt ngữ dụng, có nghĩa là ghi để người Việt Nam hiểu được, thì dễ thường không vấn đề gì. tuy vậy về chuyên ngành, ghi như thế là không chuẩn về mặt thuật ngữ. Người Việt Nam khi nói về hạ giá, thường nghĩ ngay đến discount hay promotion. Trong bài viết này, tôi sẽ đề cập đến 8 thuật ngữ thường gặp nhất: Promotion, sales (off), clearance, price drop, mark down, discount, allowance rebation.

1. Promotion

Promotion nếu hiểu theo nghĩa rộng là chính sách xúc tiến (có thể bao gồm những phương tiện truyền bá, PR, giảm giá những loại), là khái niệm rộng hơn nhiều so với hạ chi phí sản phẩm. Nói cách khác, promotion là nhiều nỗ lực để tăng lượng bán sản phẩm, nếu áp dụng trong hoàn cảnh giảm giá là rất thiếu chính xác. dù vậy, không hiểu tại sao thuật ngữ này được dùng tương đối rộng rãi ở đất nước việt nam để thay cho giảm giá.

2. Sales (off)

Sales (off) là thuật ngữ chuẩn xác nhất để diễn tả việc giảm giá trong một thời gian ngắn nhằm thúc đẩy doanh số bán. Sales off thường có tính mùa vụ, ví dụ tại việt nam là dịp trước Tết nguyên đán, hoặc tại Mỹ là Black Friday. chú ý là việc hạ chi phí sản phẩm của sales có tính thời điểm.

3. Price drop

giam-gia-discount-hay-promotion
 

Price drop thường thấy tại các siêu thị Mỹ, là thuật ngữ sử dụng để miêu tả việc hạ giá thành sản phẩm một sản phẩm. công dụng của nó giống như salesnhưng thời hạn là vĩnh viễn. Về mặt tâm lý, lúc dán tag sales off lên sản phẩm, người tiêu dùng sẽ có tâm lý thúc đẩy mua hàng mạnh hơn đối với price drop, do việc mua hàng chỉ có tính thời điểm. Còn khi có price drop, quí khách hàng có thể chọn lựa bất kỳ thời điểm nào để mua, miễn là còn sản phẩm trên giá.

4. Clearance

Clearance giống price drop tại chỗ việc hạ giá là vĩnh viễn (tới khi hết hàng), khác ở mức độ hạ mức giá sản phẩm. Clearance thường có mức độ hạ tổn phí sản phẩm rất mạnh, và ở Meijer, một lúc sản phẩm đã dán clearance, thường sẽ ko tại trên giá lâu. Ví dụ, phí tổn clearance có thể giảm đến 90%.

5. Mark down

Mark down được hiểu là giảm giá (tương tự price drop), dù vậy sử dụng trong bối cảnh khác. Mark down là thuật ngữ ngược nghĩa với mark up. Trong mark up, phí tổn thường là cơ sở tính toán, nhà sản xuất/người bán tiếp đến lấy một mức lợi nhuận mong muốn gọi là mark up cộng vào giá và bán cho quý khách (ví dụ, mức giá sản xuất là 10.000 đồng, mức mark-up là 25% thì giá khởi đầu là 12.500 đồng). Mark down thì giá là cơ sở lo liệu (ví dụ, giá chào bán cũ là 20.000 đồng, 20% mark down tương đương với giá mới là 16.000 đồng). Thuật ngữ này thường dùng trong sách vở và báo chí, chứ ko phải trong những cửa hàng/cửa hiệu.

6. Discount

Discount dịch là chiết khấu. Có 3 loại chiết khấu cơ bản, trade discount được áp dụng trong chuỗi phân phối. lúc nhà sản xuất muốn khuyến khích cửa hàng tự dùng cho lớn bán sản phẩm cho mình chả hạn, họ có thể tăng mức discount cho siêu thị từ 10% lên 15% giá sản phẩm. Quantity discount là chiết khấu cho người tiêu dùng số lượng lớn (ví dụ mua 10 tặng 1); seasonal discount là chiết khấu có tính thời điểm, thường là mua hàng ngoài mùa vụ, ví dụ giá khách sạn vào mùa đông. áp dụng discount cho việc giảm giá vào đầu năm, do vậy là quá rộng và không "trúng đích".

7. Allowance

Allowance là khoản tiền mà bên bán đưa cho người tiêu dùng nhằm khuyến khích hành vi nào đó. Trade-in allowance là khoản tiền người bán trả cho người mua nhằm khuyến khích người tiêu dùng đổi sản phẩm cũ lấy sản phẩm mới (ví dụ, mang xe ôtô cũ đến sẽ được nhận $2000, trừ vào giá mua của ôtô mới). Promotional allowance là khoản tiền mà nhà phân phối nhận được từ người sản xuất để tham gia vào nhiều chương trình bán hàng và xúc tiến bán sản phẩm của họ.

Các bạn đi công tác có thể nhận allowance cho nhiều khoản ăn, tại, đi lại (là việc doanh nghiệp khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên thực hiện nhiệm vụ/hoàn thành nhiệm vụ).

8. Rebation

Rebation là thuật ngữ được dùng rất nhiều tại nước ngoài, tuy thế có vẻ như lại tương đối mới ở Việt Nam. Trong khi những khoản hạ giá ở trên thường được tính bằng % giá sản phẩm (kèm số tiền được giảm), rebation thờ ơ đến %. Rebation là việc cho người mua hàng một số tiền nhất định nếu họ mua sản phẩm. Hiệu quả của nó giống như sales, cơ mà có tác động tâm lý khác lên người mua.

Khi sales, người mua mua được sản phẩm với mức giá thấp hơn bình thường. lúc rebation, người mua mua sản phẩm đúng giá, nhưng tiếp theo được nhận tiền từ người bán/nhà sản xuất. Ví dụ mua máy Apple tổng trị giá $1200, nhận tặng phẩm hoặc tiền giá trị ý nghĩa $200. Đối tượng hướng tới là cái người tiêu dùng nhận được sau khi mua hàng, chứ ko phải khoản tiền bớt đi khi mua sản phẩm.

Tóm lại, tất cả hình thức hạ chi phí sản phẩm trên đều có thể gọi là "price reduction"

Hy vọng rằng những hệ thống siêu thị, nhà sản xuất, công ty bán lẻ... sẽ hiểu hơn được ý nghĩa của nhiều thuật ngữ để sử dụng cho đúng trong từng trường hợp, đặc biệt là lúc giao dịch với người nước ngoài. Và hy vọng rằng, sang năm, những hệ thống siêu thị lớn của việt nam sẽ không mắc phải những lỗi sơ đẳng trong áp dụng ngôn ngữ quốc tế nữa.

Quang Nguyen, Moon ESL

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét