Dưới đây là 4 dạng bài thi thường lộ diện trong kỳ thi THPT:
Dạng 1: Âm cuối (ending sounds): Với đề thi THPT, thường chỉ chú ý hơn 2 dạng chính sau:
1. Cách phát âm đuôi "ed": Đuôi "ed" có 3 dạng phát âm khác nhau là /id/, /d/ và /t/. thay vì nhớ những quy tắc, chớ quên theo logic sau:
"ed" phát âm là /id/ lúc từ kết thúc bằng /t/ và /d/. Ví dụ: wanted /ˈwɑːn.t̬ɪd/, needed /ˈniː.dɪd/, collected /kəˈlek.tɪd/, landed /ˈlæn.dɪd/... Một số tình cảnh đ.biệt như wicked wretched, dù ko kết thúc bằng /t/ và /d/ "ed" vẫn tiếp tục phát âm là /id/. dù vậy, 2 câu ngữ âm tọa lạc phân cấp câu dễ ăn điểm, nên những từ đ/biệt trên ít lúc ra trong đề.
"ed" phát âm là /t/ sau các âm /p/ - stop, /k/ - smoke, /f/ - laugh, /s/ - kiss, /ʃ/ - push, /tʃ/ - watch. đ/biệt chú ý âm /f/, /ʃ/ và /tʃ/ được biến hóa lần lượt dưới dạng chữ "gh", "sh" và "ch" sẽ là dạng dễ gặp trong bài thi.
"ed" phát âm là /d/ nếu đi sau nhiều âm còn lại.
Ví dụ 1: Tìm từ phát âm khác với các từ còn lại:
A. waited
B. mended
C. objected
D. faced
Video chữa bài:
B. painted
C. asked
D. liked
2. Cách phát âm "s": chúng mình có thể ghi nhớ một vài mẹo sau:
"s" phát âm là /s/ sau các âm vô thanh. đó là lúc ta phát âm, cổ họng ko rung. cụ thể là /p/, /t/, /k/, /f/, /θ/. trong số đó âm /θ/ được những tín hiệu bằng chữ "th".
"s" phát âm là /iz/ nếu sau nhiều âm sau /s/, /z/, /ʃ/, /ʒ/, /tʃ/, /dʒ/. Thường những âm này được hiển thị dưới chữ cái s, se, ce, xe, ge, sh và ch.
"s" phát âm là /z/ sau nhiều âm hữu thanh (rung) còn lại.
Ví dụ: Tìm từ phát âm khác với những từ còn lại: A. skims B. works C. sits D. laughs
Video chữa bài:
Dạng 2: các âm đầu câu (phụ âm ở đầu câu)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét