Chủ Nhật, 16 tháng 4, 2017

Phân biệt một số cấu trúc tiếng Anh dễ gây nhầm lẫn

1. Can/ Could/ (Be) able to:

- Can:

Chúng ta sử dụng can lúc diễn tả một điều gì được chấp thuận hoặc lúc ai đó có khả năng thực thi một điều gì đó.

Ví dụ: I can see you tomorrow in the city centre.

Khi muốn xin phép điều gì đó (trong văn nói), chúng ta nên sử dụng may vì đây là cách nói lịch sự hơn.

Ví dụ: May I open the window please?

- Could:

Could là ký ức của can. cơ mà, trong văn nói, nhất là lúc xin phép điều gì đó, chúng mình cũng có thể sử dụng Could tại mốc khoảng thời gian thực tiễn. đối với was/ were able to thì could thích hợp hơn với nhiều động từ bộc lộ cảm xúc và cảm quan như see, hear, smell, taste, feel, remember, understand.

Ví dụ: Yesterday I could hear your presentation well.

- (Be) able to:

Khi diễn tả một hành động vào một tình cảnh hoặc thời đoạn chi tiết, chúng ta áp dụng (Be) able to.

Ví dụ: Last night there was serious traffic congestion. However, we were still able to get to the airport on time. (không áp dụng could trong trường hợp này).

2. During/ While:

Mặc dù cùng mang tức là "trong khi", nhưng during đi song song với danh từ, trong khi while theo sau bởi một câu hoàn chỉnh (có chủ từ và động từ).

Ví dụ: I made a lot of friends during my study in the UK/ I made a lot of friends while I was studying in the UK.

phan-biet-mot-so-cau-truc-tieng-anh-de-gay-nham-lan

Ảnh minh họa: Flickr

3. Quite/ Pretty/ Rather/ Fairly

- Quite:

Quite được sử dụng những trong văn viết với tức là "khá". chúng mình có thể sử dụng quite trước a/an.

Ví dụ: My grandparents have quite a big garden.

Ngoài ra, quite cũng tức là hoàn toàn (completely). Ví dụ: quite sure cùng nghĩa với hoàn toàn chắc hẳn.

Quite cũng có thể đứng trước động từ.

Ví dụ: I quite enjoy the badminton match yesterday, but I expected a different result.

Pretty:

Mặc dù cũng tức thị "khá" như từ quite, tuy thế đây là từ chỉ nên áp dụng trong văn nói. Bạn thường thấy nó hiện diện trong các bộ phim tiếng Anh.

Ví dụ: I meet my girlfriend pretty often.

- Rather:

Rather thường được dùng cho nhiều trải nghiệm tiêu cực.

Ví dụ: She is rather over-confident. I think she should listen to others.

Khi dùng rather để mô tả trải nghiệm tích cực, nó thường là một trải nghiệm bất thần và không ngóng đợi.

Ví dụ: This fridge is rather well-designed. Where did you buy it? 

Fairly:

Fairly mang nghĩa yếu hơn quite/ rather/ pretty. Nó thường mô tả một điều gì đó dưới sự ngóng đợi của chúng ta.

Ví dụ: This car is fairly cheap, but I would like a car with more powerful engines.

4. Although/ Though/ Even though/ In spite of/ Despite:

Although:

Sau although là một câu hoàn tất.

Ví dụ: Although the weather was not as good as we expected yesterday, we still went camping.

- In spite of/ Despite:

Sau hai kết cấu câu này là danh từ hoặc Verb-ing. anh chị nhớ ko thêm of sau despite trong mọi hoàn cảnh tình huống.

 Ví dụ:

In spite of the global financial crisis, his company was still profitable. 
Hoặc: Despite the global financial crisis, his company was still profitable.

Though/ Even though:

Though cùng nghĩa với Although. Trong văn nói though có thể đứng cuối câu.

Ví dụ: He has bad academic performance. He is clever though.

Even though cũng cùng nghĩa với Although. dù thế vì có từ Even nên nó mang nghĩa mạnh hơn.

Ví dụ: Even though I spent the whole yesterday afternoon going to many shops in Hanoi, I could not find my favourite sunglass.

5. By/ Until:

Chúng ta dùng by lúc một hành động sẽ diễn ra ở mai sau. bên cạnh đó, until được áp dụng để miêu tả một hành động sẽ tiếp tục xảy ra đến một thời kỳ ở mai sau.

Ví dụ:

I will be back in Hanoi by next Thursday (từ tại thời đoạn này đến thứ năm tuần sau tôi sẽ không ở Hà Nội).

I will be in Hanoi until next Thursday (tôi sẽ tại thủ đô hn đến thứ năm tuần sau, sau đó tôi sẽ rời đi).

6. Be/ Get used to something:

Sau cả hai kết cấu câu này, phải có danh từ hoặc Verb-ing.

Ví dụ: I get used to walking to college as a student living in Europe. (không phải I get used to walk to college...)

I am used to doingI used to do là hai cấu trúc khác nhau. kết cấu trước diễn tả một điều gì đó tôi đã quen và không còn thấy lạ lẫm. kết cấu sau mô tả một hành động tôi thường làm trong dĩ vãng thế nhưng ngay lúc này thì không.

Ví dụ:

I am used to the unpredictable weather in Vietnam. / I used to get sick easily during my first months of living in Vietnam, but now I can adapt it.

Nguyễn Mai Đức 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét