Chủ Nhật, 16 tháng 4, 2017

Phân biệt 'amount' và 'number'

Amount

Bạn áp dụng amount khi nói đến danh từ ko đếm được, có nghĩa không được toan tính mà không áp dụng đơn vị đo lường. 

Ví dụ: the amount of water (Mặc dù có thể nói là 1 liter of water nhưng bạn không thể tự đếm nước mà ko sử dụng công ty lít). 

Number

Bạn sử dụng number khi nhắc tới danh từ đếm được, có nghĩa bạn có thể đếm chuẩn xác là bấy nhiêu.  

Ví dụ: the number of birds (Bạn hoàn toàn có thể đếm: 1 con chim, 2 con chim... mà ko cần áp dụng đơn vị tổ chức đo lường).

phan-biet-amount-va-number

Cách phân biệt amount và number. Ảnh: Pinterest

Một số ví dụ trong câu

The number of cells that are growing in that petri dish is incredible! (Số lượng tế bào đang phát triển trong đĩa petri - loại đĩa đựng mẫu xét nghiệm - thật không thể tin được!) 

Do tế bào (cell) có thể đo lường được bằng cách đếm (1 tế bào, 10.000 tế bào...) nên dùng number là chính xác. 

- The amount of effort that Jace put into the article was pitiful. No wonder the quality of it was so poor. (Những tìm mọi cách mà Jace dành ra cho bài báo này là ko đáng kể. ko có gì sửng sốt khi chất lượng của nó quá kém).

Nỗ lực (effort) là thứ không thể đo lường trực tiếp, bạn không được nói one effort mà chỉ có thể nói one hour of effort. Nói cách khác, bạn phải sử dụng một đơn vị đo lường để định lượng nỗ lực. cho nên, amount được áp dụng trong tình cảnh này. 

- I have created a small number of videos that you can watch when you have the time. (Tôi đã làm một số video, bạn có thể xem lúc có thời gian).  

Bạn có thể làm một video hoặc một triệu video, do đó video là danh từ đếm được. A small number of videos là cách dùng chuẩn xác. 

- The amount of trust that your boss has in your is really quite incredible! (Sự tin cậy mà sếp dành cho anh thực sự đáng sững sờ!)

Mặc dù bạn có thể có nhiều niềm tin (a lot of trust) hoặc chỉ tin tưởng đôi chút (a little trust), bạn không thể biết chuẩn xác lượng hay mức độ tin tưởng mà bạn đang nói tới có trùng khớp với các gì người nghe hiểu. bởi lẽ niềm tin, sự tin tưởng là danh từ không đếm được, bạn cần dùng amount.  

- Polly got a large amount of hair cut off at the barber shop today. (Polly cắt một lượng tóc lớn tại tiệm tóc hôm nay). 

Ở hoàn cảnh này, hair là danh từ ko đếm được bởi nó đả động toàn bộ số tóc mà Polly có, ko phải các sợi tóc biệt lập trên đầu. tại vì không thể biết chính xác có bấy nhiêu tóc, amount là cách sử dụng chính xác. 

- Can you believe that someone has to count the number of hairs there are on that wig? (Bạn có tin ai đó phải đếm số sợi tóc trên bộ tóc giả đó ko?)

Trái ngược với ví dụ trước, câu này nói đến từng sợi tóc biệt lập. Người được đề cập đến phải đếm từng sợi tóc một, và họ có thể nói có 4.503 sợi tóc (hoặc bất kì số lượng nào khác). thành ra, number là cách dùng đúng. 

Phiêu Linh (theo My English Teacher)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét