Đào đang nở bung trên phố phường hà nội. Sắc thắm hoa đào hòa với sắc vàng nắng xuân hình thành không khí thật đằm thắm ngày Tết. Có một điều bạn thường bỏ quên, đó là hoa đào, hoa mai của việt nam, hay hoa anh đào của Nhật Bản, đều không được gọi là "flower". Nó có một cái tên khác - "blossom".
Đối với nhiều người, sự khác biệt giữa hai từ "flower" và "blossom" không quá rõ rệt. Cả hai từ đều có nghĩa là hoa, vậy tại sao hoa hồng (rose) thìa là flower còn hoa đào lại là "peach blossom"?
Thời gian ở Mỹ, mình thấy người ta hay gọi hoa của những cây to - hoa nhỏ là "blossom" và những cây nhỏ - hoa to là "flower".
Hoa đào trong tiếng Anh là "peach blossom" chứ chẳng phải là "peach flower". |
Trên thực tế, "blossom" cũng là một loại "flower" - khi "flower" được hiểu theo đúng nghĩa nguyên bản của nó là bộ phận sinh sản của cây. dù rằng khi nói tới hoa - "flower" người ta thường nghĩ đến những câu chuyện tình như kiểu Romeo và Juliet.
"Blossom" là loại hoa của những cây ăn trái, như đào (peach), mai (apricot) hay anh đào (cherry blossom). Tương tự, nó cũng là hoa của những cây như táo (apple blossom), mận (plum blossom), lê (pear blossom) nữa.
Do đó, động từ "blossom" có nghĩa là "phát triển" (grow) hoặc "nở rộ" (flourish). Ví dụ, bạn có thể nói "his talent is blossoming", hoặc "he's a blossoming talent".
Tóm lại, "blossom" là hoa của cây ăn trái (fruit trees), thường có màu hồng (đôi khi màu trắng), hoa thường nhỏ và rụng những cánh dưới gốc cây.
"Flower" là hoa nói chung, thường là cây thân nhỏ (plant), hoa thường to, ít rụng cánh.
Quang Nguyen
>>Phát âm chuẩn 'đào', 'quất' trong tiếng Anh
>>Cách tính tuổi của phương Đông và phương Tây
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét